Thứ Năm, 16 tháng 5, 2019

Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure 706

Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure 706

Bột màu trắng TiO2

Ti-Pure ™ R-706 là một loại bột màu trắng titan dioxide dạng rutile chất lượng cao. Ti-pure R706 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông màu trắng có chút ánh xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R706 được sản xuất với kích thước hạt mịn nên vừa thích hợp với các sản phẩm nhựa (như nhựa PP, PE, PVC) cũng vừa sử dụng cho các loại sản phẩm sơn, với độ bền màu – giữ được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được màu lâu khi sử dụng trong nhà, ngoài trời.

Một số thông số vật lý của R706:
TiO2, wt%, min

Alumina, wt%, max

Xử lý hữu cơ, wt%, carbon

Trọng lượng riêng

pH


Hình ảnh sản phẩm :
Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ, Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao su, giấy, xây dựng (gạch men, đá thạch anh, xi măng, bê tông...)

-
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Ba, 14 tháng 5, 2019

Quy trình sản xuất găng tay cao su từ Latex

Quy trình sản xuất găng tay cao su từ latex (Mủ cao su cô đặc):

Găng tay cao su là loại vật dụng được sử dụng phổ biến trong đời sống con người: sinh hoạt gia đình, hỗ trợ y tế, phòng thí nghiệm, vệ sinh môi trường ...
Găng tay cao su màu trắng


Sơ đồ quy trình sản xuất găng tay cao su từ nguyên liệu latex: 

Quy trình sản xuất găng tay cao su từ nguyên liệu latex qua 14 giai đoạn: 
  • Giai đoạn 1: Khai thác mủ cao su
  • Giai đoạn 2: Chứa, trữ mủ cao su với chất ổn định và đưa tới nhà máy chế biến nguyên liệu latex
  • Giai đoạn 3: Chế biến cao su latex cô đặc ở nhà máy cao su
  • Giai đoạn 4: Phối trộn mủ latex các loại nguyên liệu khác (chất lưu hóa, chất xúc tiến, kháng lão hóa, màu, phụ gia, độn, ...)
  • Giai đoạn 5: Chải khuôn, làm sạch khuôn
  • Giai đoạn 6: Rửa khuôn
  • Giai đoạn 7: Sấy khuôn
  • Giai đoạn 8: Nhúng trong bể latex (pH: 9-11)
  • Giai đoạn 9: Sấy khô (tiền lưu hóa)
  • Giai đoạn 10: Lăn tạo khía
  • Giai đoạn 11: Rửa nước ấm
  • Giai đoạn 12: Lưu hóa (Nhiệt độ từ 100 - 1300C )
  • Giai đoạn 13: Tẩm bột bắp, tạo lớp chống dính cho găng tay, giúp mang găng tay dễ dàng hơn
  • Giai đoạn 14: Tháo khuôn
  • Giai đoạn 15: Đóng gói sản phẩm
---
Các nguyên liệu chúng tôi có thể cung cấp cho quy trình này là:
  • Bột màu trắng Titanium Dioxide dòng Ti-pure cao cấp (của Dupont / Chemours) như: R103, R902, R902+ ,... 

  • Acid Acetic (Technical Grade) của hãng Samsung/Lotte (Hàn Quốc) hoặc Changchun (Đài Loan): điều chỉnh độ pH (môi trường đông mủ latex)

  • Bột bắp: các loại tinh bột bắp của Cargill (Mỹ, Trung Quốc), Bột bắp Roquette (Ấn Độ, Pháp, Ý, Tây Ban Nha), Bột bắp Lihua (Trung Quốc). Với số lượng và giá thành tốt nhất thị trường. 


Găng tay cao su, tinh bột bắp, Acid Acetic, Tipure, Titan, Bột màu trắng, TiO2, latex, R103, R902 
--
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2019

Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure R902, R902+, R902 plus


Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure R902, R902+, R902 plus

Ti-Pure ™ R-902 , R902+, R902 Plus là một loại bột màu trắng titan dioxide dạng rutile được sản xuất theo quy trình Clorua. Ti-pure R902 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông màu trắng có chút ánh xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R902 được sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm ứng dụng trong nhà và ngoài trời, với độ bền màu – giữ được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được màu lâu khi sử dụng ngoài trời.

Một số thông số vật lý của R902, R902+ :
TiO2, wt%, min
93
Thành phần Alumina
Xử lý hữu cơ
Trọng lượng riêng
4.0
pH
7.9
Độ hấp thụ dầu
16.2
Kích thước hạt trung bình, µm
0.405

Hình ảnh sản phẩm :
Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ, Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao su, giấy, bột trét tường, gạch men, bê tông, xi măng,...
--

Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Ba, 26 tháng 3, 2019

Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure R103

Bột màu trắng Titanium Dioxide Ti-pure R103

Bột màu trắng TiO2

Ti-Pure ™ R-103 là một loại bột màu trắng titan dioxide dạng rutile được sản xuất theo quy trình Clorua. Ti-pure R103 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông màu trắng có chút ánh xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R103 được sản xuất đặc biệt thích hợp với các sản phẩm nhựa (như nhựa PP, PE,… đặc biệt là nhựa PVC) với độ bền màu – giữ được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được màu lâu khi sử dụng ngoài trời.

Một số thông số vật lý của R103 :
TiO2, wt%, min
96
Alumina, wt%, max
3.2
Xử lý hữu cơ, wt%, carbon
0.2
Trọng lượng riêng
4.1
pH
6.5

Hình ảnh sản phẩm :

Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ, Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao su, giấy, bột trét tường, xi măng

-
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Hai, 4 tháng 3, 2019

Nguyên liệu, Quy trình sản xuất Kem Đánh Răng - Toothpaste


KEM ĐÁNH RĂNG - TOOTHPASTE


Kem đánh răng có lịch sử phát triển trải dài trên 4000 năm, với nhiều hình thức sử dụng và thành phần hoạt chất khác nhau. Thời xa xưa, người Ai Cập cổ đại sử dụng hỗn hợp gồm chì (màu xanh lá cây), đồng (xanh lam) và hương liệu để làm sạch răng, trong khi đó người Trung Quốc sử dụng xương cá tầng đáy để gỡ những mảng bám trên răng.
Năm 1934, tại Mỹ, tiêu chuẩn về kem đánh răng được xây dựng bởi Hiệp Hội Nha khoa Mỹ (ADAC) về điều trị nha khoa.
Những năm 1940 – 1960, flour được phát hiện giúp bảo vệ, chống sâu răng, từ đó nó trở thành thành phần không thể thiếu trong các sản phẩm làm sạch răng (dạng natri florid). Bên cạnh đó, chất làm ngọt nhân tạo saccharin với lượng nhỏ cũng dc sử dụng trong kem đánh răng nhằm đem lại cảm giác thú vị khi sử dụng.
Những năm 1980, kiểm soát vôi răng trở thành ưu tiên chiến lược của kem đánh răng để cạnh tranh trên thị trường. Năm 1990, kem đánh răng dành cho răng nhạy cảm được sử dụng trên thị trường.

*** CÔNG THỨC SẢN XUẤT
1. Dịch lỏng:
Các polyol, phổ biến nhất là Sorbitol (Glycerin cũng được sử dụng) sử dụng như chất giữ ẩm, giúp sản phẩm không bị khô, duy trì kết cấu và mùi vị. Dịch polyol có thể chứa đến 30% nước
Một loại Glycerine của chúng tôi
Chi tiết: Click >>>

Một loại Sorbitol của chúng tôi
Chi tiết: Click >>>

2. Chất độn và chất mài mòn:
Thành phần sử dụng tùy dạng kem đánh răng:
- Bột trắng nhão: CaCO3, NaHCO3, Ca3(PO4)2, Canxi metaphosphat, silica hydrat hóa…
- Gel: silica hydrat hóa dùng để tạo độ bóng và tạo hình
Giúp ma sát, đánh trôi mảng bám khi chải răng

3. Chất lưu biến:
Duy trì đảm bảo yêu cầu sản phẩm:
-Kem phải thoát ra dễ dàng khi nặn nhưng không được “chảy“ quá nhanh
 -Khi nặn xong, kem phải “đứt gãy” không được kéo sợi
-Kem phải nằm gọn trên bề mặt lông bàn chảy, không được chìm xuống
Phổ biến: CMC, Carageeenan, xanthan gum, cellulose gum…

4. Chất Tẩy:
Tạo bọt cho kem khi chải răng, giúp phân tán và lưu giữ kem trong khoang miệng.
Phổ biến: Natri lauryl sulphat (SLS)

5. Thành phần hoạt tính
Flour được sử dụng nhằm ngăn ngừa sâu răng
Phổ biến: Natri florua, Natri monofluorophosphat, Thiếc florua được lựa chọn tùy theo quy định tại các nước.

6. Hương liệu
Giúp che dầu mùi vị khó chịu của chất tẩy, tạo cảm giác tươi mát khi đánh răng
Phổ biến: tinh dầu bạc hà, quế…

7. Tạo độ ngọt
Tạo vị ngọt khi đánh răng
Phổ biến: natri saccharinat

8. Tạo màu:
Bột nhão: Titan oxyd được dùng tạo màu trắng
Gel: màu thực phẩm

9. Chất bảo quản
Duy trì chất lượng sản phẩm sau khi mở nắp
Phổ biến: Natri benzoat, ethyl paraben, methyl paraben

*** QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Quy trình sản xuất đa dạng phụ thuộc loại kem đánh răng và các thành phần hoạt chất bên trong. Quy trình sản xuất cơ bản như sau:
Bước 1: Dịch lỏng được chuẩn bị trước tiên: bằng cách hòa tan nước/sorbitol/glycerin vào các thành phần lỏng (phân cực) khác trong công thức.
Bước 2: Trộn chất lưu biến với thành phần không chứa nước như glycerin, tinh dầu hương liệu hoặc trộn khô với các loại bột khác, phân tán đồng nhất. (1)
Bước 3: Thêm thành phần hoạt tính (flour), chất tạo độ ngọt, chất bảo quản được vào hỗn hợp (1), trộn đồng nhất. (2)
Bước 4: Trộn chất độn/chất tạo độ nhám vào nước tạo dạng bùn nhão. Sau đó được thêm vào dịch lỏng, trộn đồng nhất. (3)
Bước 5: Trộn (2) vào (3), phân tán đồng nhất. (4)
Bước 6: Thêm chất tạo hương vị, tạo màu vào hỗn hợp (4). Trộn đều.
Bước 7: Chất tẩy (dạng bột) được thêm vào cuối cùng, trộn với tốc độ chậm nhằm tránh tạo bọt.

** Hiện tại Việt Nam có 2 thương hiệu kem đánh răng phổ biến nhất đó là: 

Kem đánh răng PS của Unilever

Kem đánh răng Colgate của Colgate-Palmolive

Tham khảo một dây chuyền sản xuất Kem Đánh Răng: 



Thứ Hai, 18 tháng 2, 2019

Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton với Hydrogen Peroxide (H2O2) và xúc tác

Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton với Hydrogen Peroxide (H2O2) và xúc tác


Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

Giới thiệu sản phẩm

Hiện nay vấn đề xử lý nguồn nước ô nhiễm do các quá trình dệt nhuộm là hết sức cần thiết. Ước tính có hơn 70.000.000 tấn thuốc nhuộm được sản xuất hàng năm. Trong quá trình nhuộm thì có đến 12-15% tổng lượng thuốc nhuộm không phản ứng gắn màu, thất thoát theo nước thải sau nhuộm. Và phương pháp để xử lý nguồn nước ô nhiễm này là sử dụng quá trình oxi hóa nâng cao (Advanced oxidation processes : AOPs) nhằm oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ của thuốc nhuộm thành CO2 và H2O. Trong các phương pháp oxi hóa bậc cao thì chu trình Fenton sử dụng xúc tác dị thể cho thấy những ưu thế vượt trội so với các phương pháp khác.




Một số chất ô nhiễm hữu cơ có nguồn gốc từ thuốc nhuộm tổng hợp (trong một số ngành công nghiệp dệt may, da, sơn, in ấn…). Căn cứ vào nhu cầu toàn thế giới ước tính có hơn 100000 tấn thuốc nhuộm đã được thương mại hoá và hơn 70.000.000 tấn được sản xuất hàng năm. Trong quá trình nhuộm thì có đến 12-15% tổng lượng thuốc nhuộm không phản ứng gắn màu, thất thoát theo nước thải sau nhuộm. Theo quy định của EU hiện nay, thuốc nhuộm tổng hợp dựa trên benzindine, 3, 3’-dimethoxybenzidine và 3, 3’-dimethylbenzidine đã được phân loại là chất gây ung thư, vì thế nó đang là một vấn đề nhức nhối cho xã hội và đòi hỏi phải có một phương pháp hiệu quả để loại bỏ những độc tính đó. 

Hiện nay, để xử lý nguồn nước thải từ các quá trình dệt nhuộm, người ta thường sử dụng các quá trình oxy hóa nâng cao (Advanced oxidation processes : AOPs). Các quá trình này dựa trên cơ sở oxy hóa các hợp chất hữu cơ (thuốc nhuộm) thành CO2 và H2O với tác nhân oxy hóa là các gốc tự do hoạt động hydroxyl °OH được tạo ra ngay trong quá trình hoạt động từ các tác nhân ban đầu an toàn, ít độc tính chứ không phải là quá trình sử dụng trực tiếp các chất oxi hóa mạnh như Cl2, O3…

  Số oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa

Ta thấy gốc hydroxyl là tác nhân oxy hoá mạnh nhất có thế oxy hoá là 2.8V, cao gấp 1.52 lần ozone, gấp 2.05 lần clo.Với thế oxy hóa rất cao, gốc hydroxyl có khả năng oxy hóa mọi hợp chất hữu cơ, dù là loại khó phân huỷ nhất, thành những hợp chất vô cơ không độc hại như CO2, H2O, axít vô cơ… 


Giới thiệu sản phẩm

Trong các quá trình oxi hóa bậc cao thì quá trình Fenton và Fenton có sự bổ trợ của ánh sáng (photo-Fenton) được sử dụng rất rộng rãi và có hiệu suất xử lý thuốc nhuộm rất cao.
Quá trình Fenton được phát triển đầu tiên bởi Fenton vào năm 1894. Quá trình này được sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nước với các tác chất là H2O2 FeSO4. Mãi sau đó 14 năm thì cơ chế phản ứng mới được đề nghị bởi Haber-weiss(1934). Và kết quả quan trọng nhất của cơ chế đề nghị này chính là sự hình thành gốc hydroxyl °OH như hợp chất trung gian.

Ngoài ra, người ta cũng nhận thấy khả năng oxi hóa của quá trình Fenton có thể được tăng mạnh khi có sự chiếu sáng bằng tia UV hay thậm chí ánh sáng khả kiến

Các quá trình fenton hay photo fenton đều phụ thuộc vào nồng độ H2O2 (Hydrogen Peroxide) , nồng độ muối Fe và pH. 


Trong quá trình tiến hành phản ứng, xúc tác Fenton có thể là đồng thể hay dị thể. Ở hình dưới sẽ trình bày một số đặc điểm quan trọng của hệ xúc tác đồng thể và dị thể
Fenton đồng thể và fenton dị thể

Trong pha đồng thể, những sự thay đổi hóa họcchủ yếu phụ thuộc vào bản chất của sự tương tác giữa các tác chất với nhau (thuốc thử Fenton và các hợp chất cần xử lý). Tuy nhiên trong pha dị thể, ngoài quá trình xúc tác do tương tác của các tâm hoạt tính với tác chất còn phải kể đến 2 quá trình hết sức quan trọng là hấp phụ của tác chất lên bề mặt xúc tác (rắn) và quá trình giải hấp của sản phẩm ra khỏi bề mặt xúc tác.

Quá trình Fenton đồng thể có thể được hoạt hóa bởi những tâm hoạt tính của chúng là Fe2+ hoặc Fe3+, còn trong quá trình Fenton dị thể tâm hoạt tính có thể là các ion sắt được mang trên bề mặt các chất mang dưới dạng [Fe(OH)2]+, [Fe(H2O)]2+, [Fe(H2O)]3+, [Fe2(OH)2]4+, Fe-polycation, Fe2O3 và α-FeOOH ...

Mặt khác chi phí cho quá trình Fenton đồng thể để xử lí nước thải trở nên đắt đỏ do tiêu thụ nhiều H2O2, khó khăn trong việc tách xúc tác ra khỏi sản phẩm ... làm cản trở việc xử lí ở những nước đang phát triển. Ngoài ra, còn có những hạn chế như sự hình thành bùn trong quá trình xử lí, giới hạn pH chỉ từ 2.5-3.5, lượng lớn sắt mất đi và đi vào môi trường, khó khăn trong việc phục hồi ion sắt…

Do vậy nên chất xúc tác dị thể để xử lí chất ô nhiễm nước thải trong hệ thống Fenton hiện đang rất được quan tâm. Chất xúc tác dị thể có ưu thế vượt trội là dễ dàng tách ra khỏi sản phẩm. Bên cạnh đó, cùng với sự hỗ trợ của bức xạ UV, phức Fe3+ bị phá hủy và dễ dàng hoàn nguyên thành Fe2+ và tiếp tục tham gia vào chu kì xúc tác Fenton. Trong pha rắn dị thể, kích thước lỗ xốp, sự phân tán lỗ xốp, đặc tính lỗ xốp và bề mặt riêng là những nhân tố quan trọng cần thiết xem xét trước khi phản ứng. Dựa vào IUPAC, kích thước lỗ xốp được phân loại làm 3 loại: microporous (<2nm), mesoporous (từ 2-50nm) và macroporous lớn hơn 50nm. Đối với phản ứng Fenton dị thể thì các chất mang với cấu trúc mesoporous thường được sử dụng nhiều nhất để tổng hợp các hệ xúc tác xử lý thuốc nhuộm tổng hợp.

Khi so sánh phản ứng Fenton đồng thể và Fenton dị thể với những yếu tố khác nhau thì quá trình Fenton đồng thể gặp một số hạn chế như:

- Khoảng pH phải được kiểm soát chặt trong suốt quá trình phản ứng
- Lượng bùn Hydroxit kết tủa lớn, cần được xử lý 
- Lượng chất xúc tác bị giảm nhiều sau quá trình phản ứng, giai đoạn tách, thu hồi chất xúc tác phức tạp 
- Không thể tách chất xúc tác ra khỏi sản phẩm để tái sử dụng
- ...
Do những hạn chế trên của quá trình Fenton đồng thể nên quá trình Fenton dị thể được tập trung phát triển nhiều hơn.

Nguồn cyberchemvn.com ; hoahocngaynay.com


Tag sản phẩm: oxi già, clorin, h2o2, hydrogen peroxide, xử lý nước thải, dệt nhuộm, hóa chất


--
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu trực tiếp tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông, ... - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Blog liên kết : Phụ gia hóa chất thực phẩm