Trang giới thiệu về một số hóa chất, dung môi, bột màu sử dụng trong các ngành sản xuất công nghiệp: Dệt nhuộm, Nhựa, Sơn, Mực in, Keo, Cao su, Gốm sứ, Giấy, Chế biến gỗ ...
Ti-Pure ™ R-706 là một loại bột màu trắng titan dioxide dạng rutile chất lượng cao. Ti-pure R706 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông màu trắng có chút ánh xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R706 được sản xuất với kích thước hạt mịn nên vừa thích hợp với các sản phẩm nhựa (như nhựa PP, PE, PVC) cũng vừa sử dụng cho các loại sản phẩm sơn, với độ bền màu – giữ được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được màu lâu khi sử dụng trong nhà, ngoài trời.
Một số thông số vật lý của R706:
TiO2, wt%, min
Alumina, wt%, max
Xử lý hữu cơ, wt%, carbon
Trọng lượng riêng
pH
Hình ảnh sản phẩm :
Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ, Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao su, giấy, xây dựng (gạch men, đá thạch anh, xi măng, bê tông...)
-
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com
Quy trình sản
xuất găng tay cao su từ latex (Mủ cao su cô đặc):
Găng tay cao su là loại vật dụng được sử dụng phổ biến trong đời sống con người: sinh hoạt gia đình, hỗ trợ y tế, phòng thí nghiệm, vệ sinh môi trường ...
Găng tay cao su màu trắng
Sơ đồ quy
trình sản xuất găng tay cao su từ nguyên liệu latex:
Quy trình sản
xuất găng tay cao su từ nguyên liệu latex qua 14 giai đoạn:
Giai
đoạn 1: Khai thác mủ cao su
Giai
đoạn 2: Chứa, trữ mủ cao su với chất ổn định và đưa tới nhà máy chế biến nguyên
liệu latex
Giai
đoạn 3: Chế biến cao su latex cô đặc ở nhà máy cao su
Giai
đoạn 4: Phối trộn mủ latex các loại nguyên liệu khác (chất lưu hóa, chất xúc tiến,
kháng lão hóa, màu, phụ gia, độn, ...)
Giai
đoạn 5: Chải khuôn, làm sạch khuôn
Giai đoạn 6: Rửa khuôn
Giai đoạn 7: Sấy khuôn
Giai đoạn 8: Nhúng trong bể latex
(pH: 9-11)
Giai
đoạn 9: Sấy khô (tiền lưu hóa)
Giai đoạn 10: Lăn tạo khía
Giai đoạn 11: Rửa nước ấm
Giai
đoạn 12: Lưu hóa (Nhiệt độ từ 100 - 1300C )
Giai
đoạn 13: Tẩm bột bắp, tạo lớp chống dính cho găng tay, giúp mang găng tay dễ
dàng hơn
Giai đoạn 14: Tháo khuôn
Giai
đoạn 15: Đóng gói sản phẩm
---
Các nguyên
liệu chúng tôi có thể cung cấp cho quy trình này là:
Bột
màu trắng Titanium Dioxide dòng Ti-pure cao cấp (của Dupont / Chemours) như:
R103, R902, R902+ ,...
Acid
Acetic (Technical Grade) của hãng Samsung/Lotte (Hàn Quốc) hoặc Changchun (Đài
Loan): điều chỉnh độ pH (môi trường đông mủ latex)
Bột
bắp: các loại tinh bột bắp của Cargill (Mỹ, Trung Quốc), Bột bắp Roquette (Ấn Độ,
Pháp, Ý, Tây Ban Nha), Bột bắp Lihua (Trung Quốc). Với số lượng và giá thành tốt
nhất thị trường.
Găng
tay cao su, tinh bột bắp, Acid Acetic, Tipure, Titan, Bột màu trắng, TiO2,
latex, R103, R902
--
Tag: Cung cấp các
loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk
Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 -
vuongcong.kv@gmail.com
Bột màu trắng
Titanium Dioxide Ti-pure R902, R902+, R902 plus
Ti-Pure ™ R-902 , R902+, R902
Plus là một loại bột màu trắng titan dioxide dạng rutile được sản xuất theo quy
trình Clorua. Ti-pure R902 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông
màu trắng có chút ánh xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R902 được sử dụng để
sản xuất các loại sản phẩm ứng dụng trong nhà và ngoài trời, với độ bền màu –
giữ được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được
màu lâu khi sử dụng ngoài trời.
Một số thông số vật lý của R902,
R902+ :
TiO2, wt%, min
93
Thành phần Alumina
Có
Xử lý hữu cơ
Có
Trọng lượng riêng
4.0
pH
7.9
Độ hấp thụ dầu
16.2
Kích thước hạt trung bình, µm
0.405
Hình ảnh sản phẩm :
Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ,
Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao
su, giấy, bột trét tường, gạch men, bê tông, xi măng,...
--
Tag: Cung cấp các
loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk
Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 -
vuongcong.kv@gmail.com
Ti-Pure ™ R-103 là một loại bột
màu trắng titan dioxide dạng rutile được sản xuất theo quy trình Clorua. Ti-pure
R103 tạo độ mờ đục (độ phủ màu) cao, ngoài ra trong tông màu trắng có chút ánh
xanh tạo độ trắng sáng cho sản phẩm. R103 được sản xuất đặc biệt thích hợp với
các sản phẩm nhựa (như nhựa PP, PE,… đặc biệt là nhựa PVC) với độ bền màu – giữ
được màu trong quá trình gia công và độ kháng tia cực tím cao – giữ được màu
lâu khi sử dụng ngoài trời.
Một số thông số vật lý của R103 :
TiO2, wt%, min
96
Alumina, wt%, max
3.2
Xử lý hữu cơ, wt%, carbon
0.2
Trọng lượng riêng
4.1
pH
6.5
Hình ảnh sản phẩm :
Quy cách : 25 kg/bao
Xuất xứ : Chemours - Mỹ,
Mexico, Đài Loan
Nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Ứng dụng : nhựa, sơn, cao
su, giấy, bột trét tường, xi măng
-
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu tại
Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk
Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com
Kem đánh răng có lịch sử
phát triển trải dài trên 4000 năm, với nhiều hình thức sử dụng và thành phần hoạt
chất khác nhau. Thời xa xưa, người Ai Cập cổ đại sử dụng hỗn hợp gồm chì (màu
xanh lá cây), đồng (xanh lam) và hương liệu để làm sạch răng, trong khi đó người
Trung Quốc sử dụng xương cá tầng đáy để gỡ những mảng bám trên răng.
Năm 1934, tại Mỹ, tiêu
chuẩn về kem đánh răng được xây dựng bởi Hiệp Hội Nha khoa Mỹ (ADAC) về điều trị
nha khoa.
Những năm 1940 – 1960,
flour được phát hiện giúp bảo vệ, chống sâu răng, từ đó nó trở thành thành phần
không thể thiếu trong các sản phẩm làm sạch răng (dạng natri florid). Bên cạnh
đó, chất làm ngọt nhân tạo saccharin với lượng nhỏ cũng dc sử dụng trong kem
đánh răng nhằm đem lại cảm giác thú vị khi sử dụng.
Những năm 1980, kiểm soát
vôi răng trở thành ưu tiên chiến lược của kem đánh răng để cạnh tranh trên thị
trường. Năm 1990, kem đánh răng dành cho răng nhạy cảm được sử dụng trên thị
trường.
*** CÔNG THỨC SẢN XUẤT
1. Dịch lỏng:
Các polyol, phổ biến nhất
là Sorbitol (Glycerin cũng được sử dụng) sử dụng như chất giữ ẩm, giúp sản phẩm
không bị khô, duy trì kết cấu và mùi vị. Dịch polyol có thể chứa đến 30% nước
Quy trình sản xuất đa dạng
phụ thuộc loại kem đánh răng và các thành phần hoạt chất bên trong. Quy trình sản
xuất cơ bản như sau:
Bước 1: Dịch lỏng được
chuẩn bị trước tiên: bằng cách hòa tan nước/sorbitol/glycerin vào các thành phần
lỏng (phân cực) khác trong công thức.
Bước 2: Trộn chất lưu biến
với thành phần không chứa nước như glycerin, tinh dầu hương liệu hoặc trộn khô
với các loại bột khác, phân tán đồng nhất. (1)
Bước 3: Thêm thành phần
hoạt tính (flour), chất tạo độ ngọt, chất bảo quản được vào hỗn hợp (1), trộn đồng
nhất. (2)
Bước 4: Trộn chất độn/chất
tạo độ nhám vào nước tạo dạng bùn nhão. Sau đó được thêm vào dịch lỏng, trộn đồng
nhất. (3)
Bước 5: Trộn (2) vào (3),
phân tán đồng nhất. (4)
Bước 6: Thêm chất tạo
hương vị, tạo màu vào hỗn hợp (4). Trộn đều.
Bước 7: Chất tẩy (dạng bột)
được thêm vào cuối cùng, trộn với tốc độ chậm nhằm tránh tạo bọt.
** Hiện tại Việt Nam có 2 thương hiệu kem đánh răng phổ biến nhất đó là:
Hiện
nay vấn đề xử lý nguồn nước ô nhiễm do các quá trình dệt nhuộm là hết sức cần
thiết. Ước tính có hơn 70.000.000 tấn thuốc nhuộm được sản xuất hàng năm. Trong
quá trình nhuộm thì có đến 12-15% tổng lượng thuốc nhuộm không phản ứng gắn
màu, thất thoát theo nước thải sau nhuộm. Và phương pháp để xử lý nguồn nước ô
nhiễm này là sử dụng quá trình oxi hóa nâng cao (Advanced oxidation processes :
AOPs) nhằm oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ của thuốc nhuộm thành
CO2 và H2O. Trong các phương pháp oxi hóa bậc cao thì chu trình Fenton sử
dụng xúc tác dị thể cho thấy những ưu thế vượt trội so với các phương pháp
khác.
Một số chất ô nhiễm hữu cơ có nguồn gốc từ thuốc
nhuộm tổng hợp (trong một số ngành công nghiệp dệt may, da, sơn, in ấn…). Căn cứ
vào nhu cầu toàn thế giới ước tính có hơn 100000 tấn thuốc nhuộm đã được thương
mại hoá và hơn 70.000.000 tấn được sản xuất hàng năm. Trong quá trình nhuộm thì
có đến 12-15% tổng lượng thuốc nhuộm không phản ứng gắn màu, thất thoát theo nước
thải sau nhuộm. Theo quy định của EU hiện nay, thuốc nhuộm tổng hợp dựa trên
benzindine, 3, 3’-dimethoxybenzidine và 3, 3’-dimethylbenzidine đã được phân loại
là chất gây ung thư, vì thế nó đang là một vấn đề nhức nhối cho xã hội và đòi hỏi
phải có một phương pháp hiệu quả để loại bỏ những độc tính đó.
Hiện nay, để xử lý nguồn nước
thải từ các quá trình dệt nhuộm, người ta thường sử dụng các quá trình oxy hóa
nâng cao (Advanced oxidation processes : AOPs). Các quá trình này dựa trên cơ sở
oxy hóa các hợp chất hữu cơ (thuốc nhuộm) thành CO2 và H2O với tác nhân oxy hóa
là các gốc tự do hoạt động hydroxyl °OH được tạo ra ngay trong quá trình hoạt động
từ các tác nhân ban đầu an toàn, ít độc tính chứ không phải là quá trình sử dụng
trực tiếp các chất oxi hóa mạnh như Cl2, O3…
Số oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa
Ta
thấy gốc hydroxyl là tác nhân oxy hoá mạnh nhất có thế oxy hoá là 2.8V, cao gấp
1.52 lần ozone, gấp 2.05 lần clo.Với thế oxy hóa rất cao, gốc hydroxyl có khả
năng oxy hóa mọi hợp chất hữu cơ, dù là loại khó phân huỷ nhất, thành những hợp
chất vô cơ không độc hại như CO2, H2O, axít vô cơ…
Trong các quá trình oxi hóa
bậc cao thì quá trình Fenton và Fenton có sự bổ trợ của ánh sáng (photo-Fenton)
được sử dụng rất rộng rãi và có hiệu suất xử lý thuốc nhuộm rất cao.
Quá trình Fenton được phát
triển đầu tiên bởi Fenton vào năm 1894. Quá trình này được sử dụng để oxy hóa
các hợp chất hữu cơ trong nước với các tác chất là H2O2 và FeSO4. Mãi sau đó 14
năm thì cơ chế phản ứng mới được đề nghị bởi Haber-weiss(1934). Và kết quả quan
trọng nhất của cơ chế đề nghị này chính là sự hình thành gốc hydroxyl °OH như hợp
chất trung gian.
Ngoài ra, người
ta cũng nhận thấy khả năng oxi hóa của quá trình Fenton có thể được tăng mạnh
khi có sự chiếu sáng bằng tia UV hay thậm chí ánh sáng khả kiến.
Các quá trình
fenton hay photo fenton đều phụ thuộc vào nồng độ H2O2 (Hydrogen Peroxide), nồng độ muối Fe và pH.
Trong quá trình tiến hành phản ứng, xúc tác
Fenton có thể là đồng thể hay dị thể. Ở hình dưới sẽ trình bày một số đặc điểm
quan trọng của hệ xúc tác đồng thể và dị thể
Fenton đồng thể và fenton dị thể
Trong
pha đồng thể, những sự thay đổi hóa họcchủ yếu phụ thuộc vào bản chất của sự
tương tác giữa các tác chất với nhau (thuốc thử Fenton và các hợp chất cần xử
lý). Tuy nhiên trong pha dị thể, ngoài quá trình xúc tác do tương tác của các
tâm hoạt tính với tác chất còn phải kể đến 2 quá trình hết sức quan trọng là hấp
phụ của tác chất lên bề mặt xúc tác (rắn) và quá trình giải hấp của sản phẩm ra
khỏi bề mặt xúc tác.
Quá trình Fenton đồng thể có
thể được hoạt hóa bởi những tâm hoạt tính của chúng là Fe2+ hoặc Fe3+, còn
trong quá trình Fenton dị thể tâm hoạt tính có thể là các ion sắt được mang
trên bề mặt các chất mang dưới dạng [Fe(OH)2]+, [Fe(H2O)]2+, [Fe(H2O)]3+,
[Fe2(OH)2]4+, Fe-polycation, Fe2O3 và α-FeOOH ...
Mặt khác chi phí cho quá
trình Fenton đồng thể để xử lí nước thải trở nên đắt đỏ do tiêu thụ nhiều H2O2,
khó khăn trong việc tách xúc tác ra khỏi sản phẩm ... làm cản trở việc xử lí ở
những nước đang phát triển. Ngoài ra, còn có những hạn chế như sự hình thành
bùn trong quá trình xử lí, giới hạn pH chỉ từ 2.5-3.5, lượng lớn sắt mất đi và
đi vào môi trường, khó khăn trong việc phục hồi ion sắt…
Do vậy nên chất xúc tác dị
thể để xử lí chất ô nhiễm nước thải trong hệ thống Fenton hiện đang rất được
quan tâm. Chất xúc tác dị thể có ưu thế vượt trội là dễ dàng tách ra khỏi sản
phẩm. Bên cạnh đó, cùng với sự hỗ trợ của bức xạ UV, phức Fe3+ bị phá hủy và dễ
dàng hoàn nguyên thành Fe2+ và tiếp tục tham gia vào chu kì xúc tác Fenton.
Trong pha rắn dị thể, kích thước lỗ xốp, sự phân tán lỗ xốp, đặc tính lỗ xốp và
bề mặt riêng là những nhân tố quan trọng cần thiết xem xét trước khi phản ứng.
Dựa vào IUPAC, kích thước lỗ xốp được phân loại làm 3 loại: microporous
(<2nm), mesoporous (từ 2-50nm) và macroporous lớn hơn 50nm. Đối với phản ứng
Fenton dị thể thì các chất mang với cấu trúc mesoporous thường được sử dụng nhiều
nhất để tổng hợp các hệ xúc tác xử lý thuốc nhuộm tổng hợp.
Khi so sánh phản ứng Fenton đồng thể và Fenton dị thể với những yếu tố khác nhau thì quá trình Fenton đồng thể gặp một số hạn chế như: - Khoảng pH phải được kiểm soát chặt trong suốt quá trình phản ứng - Lượng bùn Hydroxit kết tủa lớn, cần được xử lý - Lượng chất xúc tác bị giảm nhiều sau quá trình phản ứng, giai đoạn tách, thu hồi chất xúc tác phức tạp - Không thể tách chất xúc tác ra khỏi sản phẩm để tái sử dụng - ...
Do những hạn chế trên của quá trình Fenton đồng thể nên quá trình Fenton dị thể được tập
trung phát triển nhiều hơn. Nguồn cyberchemvn.com ; hoahocngaynay.com Tag sản phẩm: oxi già, clorin, h2o2, hydrogen peroxide, xử lý nước thải, dệt nhuộm, hóa chất --
Tag: Cung cấp các loại hóa chất CÔNG NGHIỆP - THỰC PHẨM nhập khẩu trực tiếp tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông, ... - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com